Căn cứ theo quy định của pháp luật về Nhiệm vụ và trách nhiệm của Thư ký Tòa án trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Điều 43 Bộ luật tố tụng dân sự 2011 và Điều 38 Luật tố tụng hành chính 2010.

Những nhiệm vụ chung của Thư ký Tòa án, bao gồm:
Giúp việc cho Chánh án, các Phó Chánh án hoặc Thẩm phán trong các hoạt động của Tòa án;
Khi được phân công tiến hành tố tụng đối với các vụ án, Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn:
– Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi mở phiên tòa;
– Phổ biến nội quy phiên tòa;
– Báo cáo với HĐXX về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến phiên tòa;
– Ghi biên bản phiên tòa;
– Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Lãnh đạo Tòa án.
Trách nhiệm của Thư ký Tòa án
Thực sự “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”;
Thực hiện đúng pháp luật của nhà nước, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.
Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện đúng các quy chế, quy định làm việc và nội quy cơ quan;
Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử có văn hóa để hoàn thành nhiệm vụ, công vụ được giao;
Có quan hệ tốt với nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Những yêu cầu đối với Thư ký Tòa án trong khi làm nhiệm vụ:
Thực hiện việc giải quyết các vụ án được phân công theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
Phải vui vẻ, cởi mở, hòa nhã, nhiệt tình, trung thực, thận trọng, công tâm, khách quan, toàn diện, đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh trong giải quyết các loại án; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng;
Giải thích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng để họ thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật;
Tiếp xúc với những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng khi thi hành công vụ tại nơi quy định, đảm bảo tính khách quan, minh bạch, rõ ràng;
Từ chối tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Không được làm:
– Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật;
– Đem hồ sơ vụ án, tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan hoặc sao chụp hồ sơ tài liệu nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
– Thực hiện không đúng quy định về việc tiếp bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình tham gia tố tụng;
– Sách nhiễu, trì hoãn, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng;
– Làm sai lệch hồ sơ, kết quả giải quyết vụ án; truy ép, gợi ý cho người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình hoặc của người khác;
– Tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác của mình và của cán bộ, công chức khác thuộc ngành Tòa án và các ngành khác;
– Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của bị can, bị cáo, đương sự và những người tham gia tố tụng khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Kết luận:
– Thư ký Tòa án là một chức danh tư pháp, thực hiện công vụ tại Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, theo sự phân công của Chánh án hoặc Chánh tòa. Tuy nhiên, trong thực tế tổ chức và hoạt động của các Tòa án cấp giám đốc thẩm, thì chức năng, nhiệm vụ của Thư ký Tòa án do các Thẩm tra viên thực hiện. Phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên có khác so với Thư ký Tòa án. Kỹ năng của Thẩm tra viên sẽ được nghiên cứu trong chuyên đề riêng.
– Khi được phân công tham gia giải quyết vụ án, Thư ký Tòa án là người tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án do pháp luật tố tụng quy định. Tiến hành tố tụng trong vụ án, với chức năng là người giúp việc cho Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án có nghĩa vụ thực hiện các công việc theo sự phân công, điều hành của Thẩm phán và phải báo cáo Thẩm phán kết quả thực hiện công việc được phân công.
– Tại Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm, nhiệm vụ và kỹ năng của Thư ký Tòa án về cơ bản là giống nhau. Sự khác nhau chủ yếu là về phạm vi, nội dung các tác nghiệp cụ thể và do tính chất của mỗi cấp xét xử quy định.
– Trong vụ án dân sự và vụ án hành chính, nhiệm vụ, kỹ năng của Thư ký Tòa án về cơ bản cũng giống nhau. Sự khác nhau về nhiệm vụ, kỹ năng của Thư ký Tòa án, chủ yếu cũng là khác nhau về nội dung công việc cụ thể, do đối tượng của xét xử dân sự và xét xử hành chính quy định.
——————o0o——————
Hy vọng rằng, bài viết trên cung cấp thông tin hữu ích đến bạn!
Chúc một ngày tốt lành
Nguồn: toaan.gov.vn