Tuyển tập các nhận định hay nhất môn Luật Hôn nhân và gia đình có đáp án tham khảo được tổng hợp từ các đề thi đã ra thi trên thực tế… Nhận định Luật hôn nhân và gia đình – CÓ ĐÁP ÁN
Nhận định Luật hôn nhân và gia đình – CÓ ĐÁP ÁN
Mục Lục:
- Nhận định Luật hôn nhân và gia đình – CÓ ĐÁP ÁN
- Tải về:
- Nhận định 1
- Nhận định 2
- Nhận định 3
- Nhận định 4
- Nhận định 5
- Nhận định 6
- Nhận định 7
- Nhận định 8
- Nhận định 9
- Nhận định 10
- Nhận định 11
- Nhận định 12
- Nhận định 13
- Nhận định 14
- Nhận định 15
- Nhận định 16
- Nhận định 17
- Nhận định 19
- Nhận định 20
- Nhận định 21
- Nhận định 22
- Nhận định 23
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao và Nêu rõ cơ sở pháp lý?
Tải về:
Bấm tải bài viết này tại đây:Nhận định 1
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản chung nếu hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 44, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản riêng thì trong trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt phần hoa lợi, lợi tức này sẽ cần phải được sự đồng ý của cả vợ và chồng nhưng phần hoa lợi, lợi tức này vẫn là tài sản riêng của một bên vợ chồng chứ không phải là tài sản chung của vợ chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 44, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 2
Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội Liên hiệp phụ nữ chỉ có quyền khi nam, nữ bị cưỡng ép kết hôn (vi phạm sự tự nguyện) tự mình đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật thì lúc này Hội Liên hiệp phụ nữ mới có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 3
Hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về thuật ngữ ly hôn thì ly hôn cũng làm quan hệ hôn nhân chấm dứt chứ không phải quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết.
Căn cứ pháp lý: khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 4
Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, việc nam nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại Mục 3, Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết 35/2000/QH10 quy định về việc hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2000 thì nam nữ sống chung với nhau từ 01/01/2001 thì không được công nhận quan hệ hôn nhân.
Căn cứ pháp lý: Mục 3, Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Nhận định 5
Kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 48, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới của Ủy ban nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân thường trú tại khu vực biên giới và công dân nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam. Do đó, kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã.
Căn cứ pháp lý: Điều 48, Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
TÀI LIỆU CÙNG MÔN HỌC:
Tải về các văn bản pháp luật môn Luật Hôn nhân và gia đình
Tuyển tập Đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình
Tuyển tập Bài tập môn Luật Hôn nhân và gia đình
Nhận định 6
Kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn là trái pháp luật.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải thích từ kết hôn trái pháp luật thì kết hôn trái pháp luật là việc nam hoặc nữ đăng ký kết hôn nhưng một bên vi phạm một hoặc nhiều điều kiện kết hôn.
Căn cứ pháp lý: khoản 6, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 7
Khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 104, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của ông bà đối với cháu thì ông phải chỉ có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cháu trong trường hợp cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con và cháu phải là người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc cháu đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng mình. Chứ không phải mọi trường hợp khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà đều phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 104, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 8
Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi thì khi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Tức là, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận không chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ với con nuôi thì các quyền và nghĩa vụ này sẽ không bị cấm dứt.
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010.
Nhận định 9
Khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 54, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hòa giải cơ sở và các Điều 205, Điều 206 và khoản 3, Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải trừ các trường hợp không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải theo quy định. Ví dụ vụ án ly hôn mà một bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tiến hành hòa giải được nên Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải nữa.
Căn cứ pháp lý: Điều 54, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các Điều 205, Điều 206 và khoản 3, Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nhận định 10
Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là vợ chồng cũng chấm dứt.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 60, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn thì vợ và chồng sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên thứ ba và vợ chồng có thỏa thuận khác. Ví dụ: trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng ông A vay của ông B số tiền 1 tỷ đồng thì sau khi vợ chồng ông A ly hôn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm trả khoản tiền cho ông B.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 60, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 11
Khi không sống chung cùng với cha mẹ, con đã thành niên có khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 111, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của con cái đối với cha mẹ thì trường hợp con không sống chung với cha mẹ mà đã thành niên và có khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ trong trường hợp cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng mình. Do đó, không phải trong mọi trường hợp con cái không sống chung cùng cha mẹ đều có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ.
Căn cứ pháp lý: Điều 111, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 12
Khi một bên vợ, chồng không đồng ý, người còn lại không thể tiến hành nhận nuôi con nuôi.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai vợ chồng. Do đó, nếu một bên vợ hoặc chồng không chấp nhận nuôi con nuôi thì không thể tiến hành nhận con nuôi.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010.
Nhận định 13
Khi Tòa án giải quyết việc giao con cho cha hoặc mẹ nuôi khi vợ chồng ly hôn, thì Tòa án phải căn cứ vào nguyện vọng của người con để giải quyết nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giao con sau khi ly hôn thì vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn. Chỉ khi không thỏa thuận được thì Tòa án mới giải quyết và có xem xét vào nguyên vọng của người con chứ không phải trong trường hợp nào Tòa án cũng xem xét vào nguyện vọng của con.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 14
Khi vợ chồng ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người vợ không đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác. Ví dụ: người vợ không đủ điều kiện nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi thì quyền được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn thuộc về người chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 15
Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên thì trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích bằng 01 bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Mà đây chỉ là 01 trong các căn cứ để từ đó, một bên vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 16
Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 30, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình thì trong trường hợp tài sản chung không đủ thì người vợ, hoặc chồng phải nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, không phải mọi trường hợp, việc thanh toán những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó đều phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình mà phải thanh toán bằng tài sản chung (nếu tài sản chung không đủ thì mỗi bên vợ hoặc chồng đều phải đóng góp từ tài sản riêng theo khả năng kinh tế).
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2, Điều 30, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 17
Mọi giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình, mà không có sự đồng ý của bên còn lại đều làm phát sinh trách nhiệm liên đới đối với vợ chồng.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ và chồng và quy định tại khoản 2, Điều 37 và Điều 30, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như học tập, khám bệnh, ăn ở, thì sẽ phát sinh trách nhiệm liên đới đối với vợ chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 27, khoản 2, Điều 37 và Điều 30, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 19
Mọi hành vi chung sống như vợ chồng từ ngày 01.01.2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn đều không được công nhận quan hệ vợ chồng.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại Mục 2, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về các trường hợp nam và nữ sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 thì họ phải có nghĩa vụ đi đăng ký kết hôn kể từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Nếu trong thời gian này họ đi đăng ký kết hôn thì được công nhận quan hệ vợ chồng.
Căn cứ pháp lý: Mục 2, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Nhận định 20
Mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ đẻ (hoặc người giám hộ), người tiến hành nhận nuôi con nuôi và trẻ được nhận làm con nuôi.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Luật Nuôi con nuôi 2014 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi thì trong trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi từ 09 tuổi trở lên thì việc cho/nhận nuôi con nuôi mới cần sự đồng ý của người được nhận làm con nuôi. Tức là không phải trong mọi trường hợp mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ đẻ (hoặc người giám hộ), người tiến hành nhận nuôi con nuôi và trẻ được nhận làm con nuôi.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 21, Luật Nuôi con nuôi 2014.
Nhận định 21
Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP giải thích thế nào là “người đang có vợ có chồng” thì vợ và chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Nhận định 22
Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03.01.1987 đều được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về “người đang có vợ có chồng” thì vợ và chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn nếu họ có đủ điều kiện kết hôn. Trường hợp họ không có đủ điều kiện kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và Mục 2, Thông tư liên tịch số 01/2001/ TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Nhận định 23
Nam nữ đang sống chung (không đăng ký kết hôn) không có quyền nhận trẻ em làm con nuôi chung.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi con nuôi phải là người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng đồng ý. Trường hợp nam nữ đang sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân không được công nhân, nam nữ lúc này vẫn được xem là độc thân nên họ có quyền nhận nuôi con nuôi.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Theo mình câu 23 đúng vì nam nữ sống chung với nhau thì nam nữ là nhueng người độc thân. Mà một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân theo khoản 3 điều 8 luật nuôi con nuôi. Nên 2 ng độc thân không thể nhận 1 người làm con chung được