Đề thi môn luật tố tụng hành chính năm 2018 lớp Chất lượng cao 40D trường ĐH luật thành phố Hồ Chí Minh cô Nguyễn Hoàng Yến ra đề.
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2018
Mục Lục:
Lớp Chất lượng cao 40D
Thời gian làm bài 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL
Phần câu hỏi nhận định đúng sai
Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao?
Nhận định 1
Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định theo quy định tại khoản 2, Điều 31, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 về Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện thì thẩm quyền giải quyết Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó. Do đó, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 31, Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Nhận định 2
Khi Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người khởi kiện không thể khởi kiện trở lại vụ việc đó.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định khoản 1, Điều 144 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án thì Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Do đó, khi Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể khởi kiện trở lại vụ việc đó trong trường hợp việc khởi kiện này có điểm khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp hoặc vụ việc thuộc trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 144, Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Xem thêm:
- Đề thi môn luật tố tụng dân sự Thầy Huỳnh Quang Thuận
- Đề thi có đáp án Luật Tố tụng hình sự thầy Lê Huỳnh Tấn Duy
- Nhận định môn tố tụng dân sự có đáp án
Nhận định 3
Giám đốc Sở Công thương là người bị kiện trong vụ án hành chính thì không thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Sở Công thương tham gia tố tụng.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại đoạn 3, khoản 3, Điều 60 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Người đại diện thì: Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Do đó, Giám đốc Sở Công thương là người bị kiện trong vụ án hành chính thì không thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Sở Công thương tham gia tố tụng mà chỉ có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở Công thương.
Căn cứ pháp lý: đoạn 3, khoản 3, Điều 60, Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Nhận định 4
Khi nhận đơn khởi kiện nếu phát hiện vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết. Thẩm phán được phân công xem xét đơn phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án khác.
Đáp án
Nhận định Sai
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 34, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền thì: Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, Tòa án xác định vụ án đó không phải là vụ án hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải quyết vụ án này thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng dân sự quy định mà không phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án khác.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 34, Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Nhận định 5
Hội đồng giám đốc thẩm không thể sửa bản án bị kháng nghị nếu việc sửa bản án bị kháng nghị làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 276 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về việc Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ 02 điều kiện.
Thứ nhất, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án.
Thứ hai, việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Do đó, nếu việc sửa bản án bị kháng nghị làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì Hội đồng giám đốc thẩm không thể sửa bản án bị kháng nghị.
Căn cứ pháp lý: Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Nhận định 6
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Kiểm sát viên có thể phát biểu quan điểm chấp nhận hay bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại đoạn 1, Điều 190 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về việc Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Kiểm sát viên chỉ có quyền phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hay nói cách khác, Kiểm sát viên chỉ có thể phát biểu quan điểm về việc Tòa án thụ lý vụ án là tuân thủ pháp luật hay không. Không phát biểu về việc chấp nhận hay bác yêu cầu khởi kiện.
Căn cứ pháp lý: đoạn 1, Điều 190 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Phần bài tập tình huống
Ông L và bà B có hai người con là bà T và ông H. Năm 1986, ông L và bà B được Hội đồng đăng ký ruộng đất xã T (Thị xã T, tỉnh B) cấp Giấy chứng nhận số 263 đối với 620 m2 đất. Năm 2010, ông L và bà B mất không để lại di chúc.
Ngày 25/02/2013, ông H được UBND Thị xã T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H49681 đối với diện tích đất nói trên.
Ngày 20/02/2018, bà T (đang định cư ở Pháp) về nước biết được việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H và không đồng ý nên đã khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H49681. Anh chị hãy:
Câu hỏi 1
Xác định thời hiệu khởi kiện của bà T và tư cách những người tham gia tố tụng.
Đáp án
a – Xác định thời hiệu khởi kiện của bà T
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện của bà T là 01 năm kể từ ngày bà biết được việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H. (01 năm kể từ ngày 20/02/2018).
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 2, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
b – Xác định tư cách những người tham gia tố tụng
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ theo quy định tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì:
Người khởi kiện là: bà T.
Người bị kiện là: UBND Thị xã T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: ông H.
Căn cứ pháp lý: khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Câu hỏi 2
Bản án sơ thẩm tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H49681. Không đồng ý, ông H kháng cáo. Hãy nêu cách thức xử lý nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định thời hiệu khởi kiện của bà T đã hết do bà đã biết được việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2016.
Đáp án
Căn cứ theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 143 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và theo quy định tại khoản 4, Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm thì: Trong trường hợp nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định thời hiệu khởi kiện của bà T đã hết do bà đã biết được việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2016 thì vụ án thuộc trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện nên Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Căn cứ pháp lý: điểm g, khoản 1, Điều 143 và khoản 4, Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Giảng viên ra đề: ThS. Nguyễn Hoàng Yến
Nguồn: Nhóm FB – Ngân hàng đề thi HCMULAW
Cho em xin đáp án với ạ
Đề thi đã có đáp án. Bạn có thắc mắc gì về lời giải vui lòng để lại bình luận!
e cho a xin đáp án nhé
Mình đã post đáp án lên. Bạn tham khảo nhé!
Nhận định số 4 mình nghỉ theo điều 121 chứ không phải điều 34
Nhận định có nhiều cách giải thích nhé! Bạn giải thích đúng là sẽ được điểm!
nhận định 4 chưa hợp lý lắm nhỉ