Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc […]. Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án trường Đại học luật TP. Hồ Chí Minh lớp Chất lượng cao K42.
Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Mục Lục:
- Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Câu hỏi nhận định (6 điểm) – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Nhận định 1 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Đáp án
- Xem thêm nhận định các môn Luật:
- Nhận định 2 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Đáp án
- Nhận định 3 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Đáp án
- Nhận định 4 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Đáp án
- Nhận định 5 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Đáp án
- Nhận định 6 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Đáp án
- Bài viết cùng chuyên mục:
- Bài tập tình huống (4 điểm) – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
- Đáp án
- Yêu cầu giải quyết việc ly hôn của ông Tâm.
- Yêu cầu chia tài sản chung của ông Tâm
Lớp: Chất lượng cao K42
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên được sử dụng VBQPPL
Câu hỏi nhận định (6 điểm) – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nhận định 1 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật HNGĐ 2014 thì nam và nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng tất cả các điều kiện được liệt kê tại khoản 1, Điều 8, Luật HNGĐ 2014. Trong đó nam và nữ phải không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Người bị thiểu năng trí tuệ nếu không bị Tòa án có thẩm quyền tuyên mất năng lực hành vi dân sự (Có thể tuyên bị hạn chế năng lực hành vi) thì người bị thiểu năng trí tuệ không bị xem là bị mất năng lực hành vi nên có quyền kết hôn theo quy định (khoản 1, Điều 22 Bộ luật dân sự 2015).
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 và điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Xem thêm nhận định các môn Luật:
Nhận định 2 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội liên hiệp phụ nữ chỉ có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc khi người bị ép buộc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu người bị ép buộc không đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội liên hiệp phụ nữ không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 3 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Do đó, trong trường hợp mang thai hộ vi mục đích nhân đạo thì con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng mà là con của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 4 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải thích từ ngữ Yêu sách của cải trong kết hôn thì Yêu sách của cải trong hôn nhân là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ. Trường hợp những đòi hỏi về vật chất quá đáng này không nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì không được xem là Yêu sách của cải trong hôn nhân.
Căn cứ pháp lý: khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 5 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng, có thể không cần lập văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp việc giao dịch đến tài sản đó phải tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật như việc nhập tài sản là bất động sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ và chồng thì thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 6 – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về Hệ quả của việc nuôi con nuôi thì: Trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Do đó, nếu giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi thỏa thuận việc cha mẹ đẻ vẫn duy trì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa cha mẹ đẻ và người được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ không bị chấm dứt.
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Bài viết cùng chuyên mục:
Bài tập tình huống (4 điểm) – Đề thi môn Luật hôn nhân và gia đình có đáp án
Năm 2000, ông Nguyễn Văn Tâm và bà Trần Thị Sự kết hôn. Sau một thời gian chung sống, ông Tâm tới tỉnh TG và chung sống như vợ chồng với chị Lê Văn Tư. Trong khoảng thời gian này, ông Tâm tạo lập được với chị Tư 01 mảnh đất trị giá 900 triệu đồng.
Năm 2017, bà Sự vay 100 triệu đồng của người quen biết cùng với số tiền kinh doanh (trong thời gian ông Tâm bỏ đi) mua được căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng. Đầu năm 2018, bà Sự vay thêm 300 triệu để sản xuất, kinh doanh.
Đến tháng 11/2018, ông Tâm trở về và yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn và chia tài sản là căn nhà tại thành phố H. Ông Tâm cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào của bà Sự do bà Sự tự xác lập mà không có sự thỏa thuận hay đồng ý của ông Tâm.
Nếu anh chị là cơ quan có thẩm quyền, hãy giải quyết các yêu cầu của ông Tâm.
Đáp án
Yêu cầu giải quyết việc ly hôn của ông Tâm.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì ông Tâm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ việc và giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. (Điều 53 và Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 3, Điều 51, Điều 53 và Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Yêu cầu chia tài sản chung của ông Tâm
Các tài sản chung của ông Tâm và bà Sự được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân gồm: phần tài sản của ông Tâm và chị Tư trị giá 450 triệu đồng (900 triệu / 2), 01 căn nhà trị giá khoảng 600 triệu đồng. Nghĩa vụ về tài sản là số tiền 300 triệu đồng.
Trường hợp trên nếu ông Tâm và bà Sự thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung thì tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp ông Tâm và bà Sự không thỏa thuận được với nhau hoặc việc thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng về việc chia tài sản chung thì việc chia tài sản tuân thủ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định tại các điều từ Điều 59 đến Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định về chia tài sản Luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tại sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố được liệt kê tại khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,… Có thể thấy đối với tài sản chung là căn nhà trị giá 600 triệu của bà Sự thì công sức đóng góp của bà Sự là nhiều hơn, tương tự với phần tài sản ông Tâm tạo lập được với bà Tư thì công sức của ông Tâm nhiều hơn.
Về nghĩa vụ về tài sản, số tiền 100 triệu đồng bà Sự vay để mua căn nhà trên là nghĩa vụ chung của cả ông Tâm và bà Sự do số tiền này góp phần tạo lập nên tài sản chung. Do đó, ông Tâm có trách nhiệm cùng bà Sự liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ về tài sản này. Việc ông Tâm cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào là không chính xác.
Còn số tiền 200 triệu đồng mà bà Sự vay để kinh doanh riêng không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên bà Sự phải tự chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ tài sản này.
_Ông Tâm chỉ yêu cầu chia tài sản là căn nhà ở thành phố H – Căn Điều 5 BLTTDS tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự.
_Không có căn cứ rõ ràng xác định Bà sự đóng góp nhiều hơn.
Đồng ý với bạn là ông Tâm chỉ yêu cầu chia căn nhà ở thành phố H nên Tòa chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu này nếu bà Sự không có yêu cầu phản tố khác. Thứ hai: Việc xác định có hay không có căn cứ xác định “sự đóng góp” nhiều hơn của bà Sự phụ thuộc vào chứng cứ hai bên cung cấp, nếu bà Sự chứng minh được căn nhà ở thành phố H là do bà dùng tiền tự bà kinh doanh mua, không có sự tham gia của ông Tâm (như tình… Read more »
sao nghĩa vụ về tài sản không phải là 400tr ạ
giải thích chỗ nghĩa vụ cho em với ạ. thật sự em k hiểu ạ. em cảm ơn ad
Mình có một số câu hỏi nhận định môn Luật Hôn nhân và gia đình muốn đăng lên hỏi mọi người thì phải làm sao ạ?
Bạn có thể đăng bình luận trực tiếp tại đây nhé!
tại sao nghĩa vụ về tài sản là 300tr ạ