Nhận định 1 – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có quyền kết hôn. Đáp án: Nhận định Sai. Giải thích: Căn cứ theo quy định tại… Đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình 2018 trường Đại học Luật TP. HCM.
ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2018
Mục Lục:
Trường Đại học luật TP.HCM
Thời gian làm bài: 60 Phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản pháp luật)
Phần nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích vì sao? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời!
Nhận định 1
1 – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có quyền kết hôn.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 và Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn thì nam nữ không được kết hôn nếu nam và nữ không đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn được liệt kê tại khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 mà không quy định việc nam nữ bị truy cứu trách nhiệm hình sự là điều kiện hay các trường hợp bị cấm kết hôn.
Do đó, nếu nam hoặc nữ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có đủ các điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm thì có quyền kết hôn.
Căn cứ pháp lý: Điều 5 và Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
TÀI LIỆU CÙNG MÔN HỌC:
Tuyển tập Đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình
Tuyển tập Bài tập môn Luật Hôn nhân và gia đình
Nhận định 2
2 – Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
Đáp án
Nhận định Sai.
Không phải trong mọi trường hợp, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đều có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Việc kết hôn tự nguyện vi phạm điều kiện kết hôn quy định điểm b, khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nên nam hoặc nữ bị cưỡng ép kết hôn có thể tự mình yêu cầu Tòa hoặc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 8; khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Nhận định 3
3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết hậu quả việc nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng vẫn có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng nếu sau đó nam nữ đăng ký kết hôn theo quy định.
Lưu ý, quan hệ kết hôn trong trường hợp này được xác lập kể từ thời điểm đăng ký kết hôn chứ không phải tính từ thời điểm nam nữ sống chung như vợ chồng.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nhận định 4
4 – Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 thì trong trường hợp nam, nữ kết hôn thì nam, nữ phải trực tiếp đến đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không được ủy quyền cho người khác, nhằm đảm bảo điểu kiện tự nguyện kết hôn.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014.
Nhận định 5
5 – Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.
Đáp án
Nhận định Đúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên thì người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện được nhận con nuôi thì người được nhận làm con nuôi phải là người dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt.
Do đó, chỉ người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 và khoản 1, khoản 2, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Nhận định 6
6 – Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đáp án
Nhận định Sai.
Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp Tòa án tuyên bố một bên vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm quan hệ vợ, chồng chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ không phải là ngày quyết định đã chết có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ pháp lý: đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bài tập tình huống
Ông Giang và bà Lan cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới, hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018 ông Giang và bà Lan nảy sinh mâu thuẫn do bà Lan không có khả năng sinh con nên ông Giang nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà Lan với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi:
Câu hỏi 1
Tòa án có thẩm quyền giải quyết trường hợp trên như thế nào?.
Đáp án
Do ông Giang và bà Lan sống chung như vợ chồng với nhau từ năm 1985 đây là trường hợp hôn nhân thực tế nên mặc dù đến nay ông Giang và bà Lan chưa đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, theo hướng dẫn tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch 2014 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân giữa ông Giang và bà Lan được xác nhận hai ông bà xác lập quan hệ sống chung với nhau như vợ chồng. Nói cách khác, ông Giang và bà Lan là vợ chồng hợp pháp, quan hệ hôn nhân không trái quy định của pháp luật.
Do việc kết hôn của ông Giang và bà Lan là đúng pháp luật nên Tòa án bác đơn yêu cầu của ông Giang về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp trên, nếu ông Giang vẫn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà Lan thì phải khởi kiện ra Tòa án yêu cầu ly hôn với bà Lan.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 44, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
XEM THÊM ĐỀ THI:
Đề thi môn luật hôn nhân và gia đình năm 2017
Câu hỏi 2
Nếu bà Lan yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ giải quyết như thế nào?.
Đáp án
Nguyên tắc Tòa chỉ giải quyết trong phạm vi khởi kiện: Theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. Do đó, nếu bà Lan có yêu cầu chia khối tài sản chung nêu trên thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu chia khối tài sản chung của bà Lan.
Giải quyết việc chia khối tài sản chung trên.
Do ông Giang và bà Lan vẫn trong thời kỳ hôn nhân nên việc chia tài sản chung áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định tại Điều 38 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu ông Giang và bà Lan tự thỏa thuận được việc chia khối tài sản chung trị giá 02 tỷ thì tuân theo sự thỏa thuận của các bên.
Nếu ông Giang và bà Lan không tự thỏa thuận được việc chia khối tài sản chung trên thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia khối tài sản chung trên nhưng về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi (mỗi người 01 tỉ) nhưng có tính đến công sức đóng góp của các bên vợ, chồng, lỗi của các bên, hoàn cảnh của các bên vợ chồng,… theo quy định tại khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ pháp lý: Điều 38 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Duyệt đề: tháng 12/2018.
Cho mình xin văn bản quy phạm pháp luật thi môn này với!
Gửi bạn link: https://dethiluat.com/tag/van-ban-phap-luat-mon-luat-hon-nhan-va-gia-dinh/