Đề thi môn pháp luật về chủ thể kinh doanh và phá sản có đáp án
ĐỀ THI MÔN PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH VÀ PHÁ SẢN
Lớp: Dân sự 39
Thời gian làm bài: 90 phút
(Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật)
ĐỀ BÀI:
Câu 1: 3đ
CTCP X đang có dự định bán một tài sản của Cty cho ông A là cổ đông sáng lập của cty và muốn bạn tư vấn những vấn đề pháp lý có liên quan theo quy định của LDN 2014.
Những thông tin bạn được cung cấp như sau:
1 – Cty có 100.000 cổ phần trong đó ông A sở hữu 12% tổng cổ phần của Cty;
2 – Cty không có cổ phần ưu đãi;
3 – Điều lệ Cty không có quy định khác LDN 2014.
Câu 2: 4đ
Những nhận định sau đây đúng hay sai, vì sao?
1 – Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam.
2 – Chủ tịch HĐQT CTCP phải là cổ đông của Cty đó.
3 – CTCP A có sở hữu 55% vốn ở Cty TNHH B thì Cty TNHH B không được mua cổ phần của CTCP A.
4 – Thành viên Cty hợp danh phải là cá nhân.
Câu 3: 3đ
Cty TNHH Hải Phong đầu tư 1 tỷ đồng thành lập Cty Hải Minh và cử 3 người là ông Nam, ông Thành và bà Hương đại diện quản lý vốn ở Cty Hải Minh.
Vào tháng 10.2014, ông Nam bán cho Cty Hải Minh một chiếc oto với giá 200 triệu đồng. Cty Hải Minh đã vay 200 triệu từ Cty Hải Phong để trả cho ông Nam. Mặc dù thời hạn trả nợ theo hợp đồng vay là 1 năm kể từ ngày 01.10.2014 tuy nhiên đến tháng 03.2015 Cty Hải Minh đã trả hết số nợ 200 triệu cho Cty Hải Phong.
Tháng 10.2015 Cty TNHH Hải Minh bị Tòa án có thẩm quyền mở thủ tục phá sản theo yêu cầu của một chủ nợ.
Anh/chị hãy cho biết:
1 – Nếu áp dụng theo LDN 2014 thì hợp đồng mua oto giữa Cty Hải Phong và ông Nam có phải là hợp đồng của Cty với người có liên quan không, vì sao?
2 – Việc Cty Hải Minh trả nợ cho Cty Hải Phong có bị vô hiệu không? Vì sao?
Nguồn: Group FB – Ngân hàng đề thi HCMULAW
Đề tiếp theo: Đề thi có đáp án Pháp luật Chủ thể kinh doanh và phá sản lớp CLC 39B
——————o0o——————
BÀI GIẢI THAM KHẢO
Câu 1 – CTCP X đang có dự định bán một tài sản của CT cho ông A là cổ đông sáng lập của CT và muốn bạn tư vấn những vấn đề pháp lý có liên quan theo quy định của LDN 2014.
Những thông tin bạn được cung cấp như sau:
1 – CT có 100.000 cổ phần, trong đó ông A sở hữu 12% cổ phần của CT.
2 – CT không có cổ phần ưu đãi.
3 – Điều lệ CT không có quy định khác LDS 2014.
Trả lời:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 162 LDN 2014 thì giao dịch giữa công ty với ông A (cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông) phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Tùy thuộc vào giá trị tài sản mà CTCP X dự định bán cho A mà thẩm quyền quyết định giao dịch là thuộc về Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông:
Nếu tài sản định bán có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất: thẩm quyền thuộc về Hội đồng quản trị (khoản 2 Điều 162).
Nếu tài sản định bán có giá trị lớn hơn hoặc bằng 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất: thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông (khoản 3 Điều 162).
Câu 2 – Nhận định:
1 – Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam.
Nhận định đúng.
Khoản 3 Điều 13 LDN 2014 có quy định: “(…) Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam”.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 13 LDN 2014
2 – Chủ tịch HĐQT của CTCP phải là cổ đông của CT đó.
Nhận định sai.
Chủ tịch HĐQT của CTCP không nhất thiết phải là cổ đông của CT đó.
Khoản 1 Điều 152 LDN 2014 quy định: “Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch”. Như vậy, chủ tịch HĐQT phải là thành viên của HĐQT, ta cần xem xét thành viên của HĐQT có bắt buộc là cổ đông của CT hay không. Theo điểm b khoản 1 Điều 151 LDN 2014 thì thành viên của HĐQT phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau: “Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty”. Luật không bắt buộc thành viên của HĐQT nhất thiết phải là cổ đông của công ty, Chủ tịch HĐQT được bầu trong số những thành viên này, do đó, Chủ tịch HĐQT trong CTCP có thể là cổ đông hoặc không là cổ đông của công ty đó.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 152 LDN 2014
3 – CTCP A có sở hữu 55% vốn ở CT TNHH B thì CT TNHH B không được mua cổ phần của CTCP A.
Nhận định đúng.
Khoản 1 Điều 189 LDN 2014 có quy định:
“Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó (…)”
CTCP A sở hữu trên 50% vốn điều lệ của CT TNHH B (55%), như vậy, có thể kết luận rằng CT A là công ty mẹ của CT B. Khoản 2 Điều 189 LDN 2014 có quy định: “Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ”. Vì vậy, CT B là công ty con nên không được quyền mua cổ phần của CT A là công ty mẹ.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 189 LDN 2014
4 – Thành viên CT hợp danh phải là cá nhân.
Nhận định sai.
Trong Công ty hợp danh có 2 loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Điểm b khoản 1 Điều 172 LDN 2014 chỉ bắt buộc “thành viên hợp danh phải là cá nhân”. Luật không hề đề cập đến việc bắt buộc thành viên góp vốn phải là cá nhân, vì vậy thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18.
Cơ sở pháp lý: Điểm b khoản 1 Điều 172 LDN 2014
Câu 3 – CT TNHH Hải Phong đầu tư 1 tỷ đồng thành lập CT Hải Minh và cử 3 người là ông Nam, ông Thành và bà Hương đại diện quản lý vốn ở CT Hải Minh.
Vào tháng 10/2014, ông Nam bán cho CT Hải Minh một chiếc ô tô với giá 200 triệu đồng. CT Hải Minh đã vay 200 triệu đồng từ CT Hải Phong để trả cho ông Nam. Mặc dù thời hạn trả nợ theo hợp đồng vay là 1 năm kể từ ngày 01/10/2014 tuy nhiên đến tháng 3/2015 CT Hải Minh đã trả hết số nợ cho CT Hải Phong.
Tháng 10/2015, CT TNHH Hải Minh bị Tòa án có thẩm quyền mở thủ tục phá sản theo yêu cầu của 1 chủ nợ.
Anh/chị hãy cho biết:
1 – Nếu áp dụng theo LDN 2014 thì hợp đồng mua ô tô giữa CT Hải Phong và ông Nam có phải là hợp đồng của CT với người có liên quan không? Vì sao?
CT TNHH Hải Minh có 100% vốn điều lệ do CT THNN Hải Phong đầu tư. Vì vậy CT TNHH Hải Minh là CT TNHH một thành viên do tổ chức là CT THNN Hải Phong làm chủ sở hữu.
Tham khảo thêm:
2 – Việc CT Hải Minh trả nợ cho CT Hải Phong có bị vô hiệu không? Vì sao?
Theo điểm a khoản 1 Điều 189 LDN 2014 thì CT Hải Phong cũng là công ty mẹ của CT Hải Minh vì CT Hải Phong sở hữu 100% vốn điều lệ của CT Hải Minh.
Khoản 2 Điều 59 LPS 2014 có quy định: “Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu”.
Điểm b khoản 3 Điều 59 LPS 2014 quy định về những người liên quan là “công ty con đối với công ty mẹ”.
Thời hạn trả nợ theo hợp đồng vay từ ngày 01/10/2014 đến ngày 01/10/2015. Tuy nhiên tháng 3/2015 CT Hải Minh đã trả hết số nợ cho CT Hải Phong, tức là trả nợ chưa đến hạn. Đối chiếu với khoản 1 Điều 59 thì đây là trường hợp được quy định tại điểm c: “Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn”.
Vì vậy, đã có đủ căn cứ áp dụng khoản 2 Điều 59 để giải quyết tình huống nêu trên.
Thời điểm Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản là tháng 10/2015, CT thanh toán nợ vào tháng 3/2015. Thời điểm thanh toán nợ còn trong 18 tháng trước ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, vì vậy, việc CT Hải Minh trả nợ cho CT Hải Phong là vô hiệu.
Tác giả: L.N & dethiluat.com
———————–
Nếu bạn có đáp án khác với các đáp án trên hoặc có thắc mắc cần giải đáp hãy để lại bình luận của bạn dưới phần comment nhé, rất mong nhận được sự thảo luận, đóng góp của các bạn!
Và đừng quên đánh giá bài viết 5 sao để cảm ơn tác giả bạn nhé!
Đề tiếp theo: Đề thi có đáp án Pháp luật Chủ thể kinh doanh và phá sản lớp CLC 39B