Đề thi hết môn Luật Đất đai ngày 18/06/2015:
ĐỀ THI HẾT MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
Thời gian làm bài 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1: Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (4đ)
1 – Nội dung của QH, KHSDĐ phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt.
Nhận định sai.
Giải thích: Nội dung của QH, KHSDĐ phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
CSPL: Điểm a khoản 3 Điều 48 LDĐ 2013.
2 – Sở tài nguyên môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ thể có nhu cầu trong trường hợp cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận.
Nhận định sai.
Giải thích: Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc về UBND cấp huyện.
CSPL: điểm b khoản 2 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
3 – Mọi tranh chấp về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nhận định sai.
Giải thích: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở. Khi không giải quyết được thì mới gửi đơn lên UBND cấp xã nơi có đất để tranh chấp để hoà giải. Như vậy, nếu các bên tự hoà giải được tranh chấp rồi thì không cần gửi đơn lên UBND cấp xã để giải quyết nữa.
CSPL: Khoản 1, 2 Điều 202 LDĐ 2013.
4 – Người sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất.
Nhận định sai.
Giải thích: Người sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm vẫn được phép thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất: cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
CSPL: điểm đ khoản 1 Điều 175 LDĐ 2013
Câu 2: (3đ) – Các hành vi sau đây có vi phạm pháp luật đất đai không? Giải thích tại sao?
1 – UBND tỉnh X ra quyết định thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Khu Kinh tế vì có hành vi sử dụng đất sai mục đích và đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn còn tiếp tục tái phạm.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai vì thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp trên thuộc về Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
2 – Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh K từ chối tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông H với Cty T với lý do chưa được công chứng.
Hành vi trên phù hợp với quy định của pháp luật nếu như Cty T không phải là tổ chức kinh doanh BĐS, không phù hợp với quy định của pháp luật nếu Cty T là tổ chức kinh doanh BĐS. Vì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167, nếu một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh BĐS thì việc công chứng hoặc chứng thực sẽ theo yêu cầu của các bên nên hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không nhất thiết phải được công chứng hoặc chứng thực.
3 – UBND tỉnh H quyết định cho thuê 8 ha đất cho Cty X để thực hiện dự án kinh doanh nhà ở sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện để được sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư.
Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì thẩm quyền cho thuê đất thực hiện dự án kinh doanh nhà ở thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 151 LDĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LDĐ 2013.
Câu 3: Bài tập – (3đ)
Ông A là cá nhân nước ngoài về Việt Nam thực hiện dự án kinh doanh gạch ngói cao cấp tại Bình Dương, biết rằng diện tích đất đang có người sử dụng.
1 – Xác định tư cách chủ thể sử dụng đất để kinh doanh gạch ngói trong trường hợp nêu trên.
Vì ông A là cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 LDĐ 2013 nên ông A có thể thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để trở thành chủ thể sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều 5 LDĐ 2013: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2 – Để có đất thực hiện dự án, ông A phải thông qua cách thức nào, Nhà nước sẽ thu hồi hay phải thông qua tự thỏa thuận với người đang sử dụng đất? Giải thích?
Để có đất thực hiện dự án, vì đất đó đã có người sử dụng mà theo quy định tại Điều 53 LĐĐ 2013, việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai nên ông A phải thỏa thuận với người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điều 65 LĐĐ 2013 để Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất đó.
3 – Do không còn nhu cầu kinh doanh tại Việt Nam, ông A quyết định chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất và nhà xưởng gắn liền với đất cho Cty H để thực hiện dự án.
Xác định điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này và nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng.
– Điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này là thỏa mãn các quy định tại khoản 1 Điều 188 LĐĐ 2013 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 191 LĐĐ 2013.
– Nghĩa vụ tài chính của ông A sẽ là nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất và nộp phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định tại điểm d, g khoản 1 Điều 107 LĐĐ 2013.
Nguồn: Group FB – Ngân hàng đề thi HCMULAW
>> Đề tiếp theo: Đề thi Luật Đất đai lớp Thương mại 38A – Dân sự 38A