Chọn lọc 24 câu nhận định môn Luật Hôn nhân gia đình
Các câu nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao và nêu rõ căn cứ pháp lý khi trả lời:
1 – Tiền trợ cấp mà một bên có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
2 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, một bên vợ, chồng không được tự mình định đoạt tài sản chung khi không có sự đồng ý của người còn lại.
3 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, tài sản chung của vợ chồng thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia được.
4 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật, việc định đoạt tài sản chung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình chỉ cần do một bên vợ/chồng quyết định và thực hiện.
5 – Trong chế độ tài sản pháp định, lợi tức phát sinh từ tài sản sau khi chia trong thời kỳ hôn nhân vẫn có thể xác định là tài sản chung của vợ chồng.
6 – Trong luật HNGĐ không có năng lực hành vi chưa đủ.
7 – Trong mọi trường hợp nếu hôn nhân không còn cần thiết, người đàn ông có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?
8 – Trường hợp tại thời điểm kết hôn nam, nữ có sự vi phạm điều kiện kết hôn, nhưng khi Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật điều kiện kết hôn đã được thỏa mãn, một bên yêu cầu ly hôn, bên còn lại không có yêu cầu thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
9 – Trường hợp tại thời điểm kết hôn, nam nữ không đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó đã đáp ứng điều kiện kết hôn, nếu một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
10 – UBND cấp tỉnh là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam.
11 – Văn bản thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chỉ có hiệu lực khi được công chứng.
12 – Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hoặc chồng.
13 – Việc chia tài sản chung của vợe chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khiđược tào án công nhận.
14 – Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam.
15 – Việc đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.
16 – Việc kết hôn vi phạm sự tự nguyện sẽ bị Tòa án ra quyết định hủy hôn khi có yêu cầu.
17 – Việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.
18 – Việc nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau từ ngày 01.01.2001 trở về sau mà không đăng ký kết hôn đều không được công nhận là vợ chồng.
19 – Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung của vợ chồng theo chế độ tài sản pháp định phải lập thành văn bản và phải được công chứng.
20 – Việc xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện.
21 – Việc xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng phải có sự đồng ý của hai bên vợ chồng.
22 – Vợ chồng không thể ly hôn khi người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
23 – Vợ, chồng không chung thủy với nhau là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
24 – Xuất phát từ nguyên tắc hôn nhân tự nguyện nên chỉ một bên hoặc cả hai bên hoặc cả hai bên vợ chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn của họ.
Nguồn: Mạnh Hùng sent to dethiluat.com
Xem thêm: Nhận định Luật Hôn nhân gia đình có đáp án thường gặp